CHÚC MỪNG ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LẦN THỨ I NHIỆM KỲ 2025-2030 THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP

Trả lời câu hỏi của bạn đọc: Đinh Thị Hồng Minh (xã Phước Sơn)

Thứ bảy - 01/11/2025 09:55
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Nội dung câu hỏi:
"Hiện nay tôi là nhân viên trường học đang sinh sống tại thôn 5 - Đăng Hà - Bù Đăng - Bình Phước là thôn đặc biệt khó khăn theo quyết định 612/QĐ-BDT nhưng xã Đăng Hà là xã đạt chuẩn nông thôn mới, tháng 6/2025 đã có quyết định. Vậy tôi và CBGV có được thụ hưởng chính sách thôn nghèo theo quyết định 861/QĐ-TTg, đối với các xã khu vực III, khu vực II đã được phê duyệt tại Quyết định này nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực. Và chế độ học sinh thôn nghèo có được hưởng chế độ theo NĐ 116 không? Cảm ơn rất nhiều."
UBND xã Phước Sơn có ý kiến trả lời tại Văn bản số 1083/UBND-VHXH ngày 30/10/2025 như sau:
Căn cứ Công văn số 59/UBDT-CSDT ngày 12/01/2024 của Ủy ban Dân tộc (nay là Bộ Dân tộc và Tôn giáo) về việc hướng dẫn thực hiện chính sách ở thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực III, khu vực II khi được đạt chuẩn nông thôn mới. Tại Điều 3 Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 quy định: “Các xã khu vực III, vực II đã được phê duyệt tại Quyết định này nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày có Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực”. Đối với các thôn, ấp đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, khu vực II, khu vực III (kể cả thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã đạt chuẩn nông thôn mới) tiếp tục được thụ hưởng các chính sách đối với thôn đặc biệt khó khăn”.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 quy định về chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp: “Người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ. Chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc đơn vị hành chính như trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền”;
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Công văn số 296/BDTTG-CS ngày 10/4/2025 của Bộ Dân tộc và Tôn giáo về hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với đơn vị hành cấp cấp xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, trong đó, Bộ Dân tộc và Tôn giáo hướng dẫn như sau: “Khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có sự thay đổi về tên nhưng không có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới của xã, thôn thì sử dụng tên gọi mới để thực hiện các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp”.
Chế độ đối với học sinh thuộc thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Căn cứ Nghị định số 66/2025/NĐ-CP ngày 12/3/2025 của Chính Phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và Hải đảo (Thay thế Nghị định số 166/2021/NĐ-CP ngày 18/7/2016).
Tại Điều 1 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, bao gồm: đối tượng áp dụng, điều kiện, nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấp phát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơ sở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Tại Điều 2, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng:
1. Đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên bao gồm:
a) Trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh bán trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Học viên bán trú học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
d) Học sinh dân tộc nội trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78;
đ) Học sinh dự bị đại học học tại trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
2. Đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh được hưởng chính sách bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non công lập có tổ chức ăn, ngủ trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú;
b) Trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được hưởng chính sách tại Nghị định này đối với đối tượng học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học.

Từ những căn cứ nêu trên, đối với thôn đã được cấp có thẩm quyền Quyết định là thôn đặc biệt khó khăn (kể cả thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã đạt chuẩn nông thôn mới trước sáp nhập) thì tiếp tục được thụ hưởng các chính sách đối với thôn đặc biệt khó khăn do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp thôn, ấp đặc biệt khó khăn đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì sử dụng tên gọi mới để thực hiện chế độ chính sách như trước khi sắp xếp.

Tác giả: Cổng TTĐT

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây