Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các lĩnh vực và Địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Nghị quyết số 16/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2025. Sáu tháng đầu năm 2025 các doanh nghiệp thuộc các ngành, cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực phấn đấu tập trung các giải pháp khắc phục khó khăn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu năm 2025 đạt mục tiêu tăng trưởng 2 con số như mục tiêu đề ra, phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm, đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2025. Chi cục Thống kê dự ước tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn 6 tháng đầu năm năm 2025 như sau: I. Tình hình kinh tế 1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) Theo thông báo số 1112/CTK-TKQG của Cục Thống kê ngày 01 tháng 7 năm 2025, Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 130.091,13 tỷ đồng, tăng 8,34% so với cùng kỳ. Mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2025 tăng cao hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ năm 2024 (6T/2024 tăng 6,8%). Tăng trưởng GRDP trên địa bàn quý II tăng cao hơn so với quý I (quý I tăng 7,37%; quý II tăng 9,26%). Trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế 6 tháng đầu năm là 8,34% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm; nói chung lĩnh vực sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm cơ bản ổn định, mức tăng trưởng khá so cùng kỳ . Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng năm 2025 ước tăng 7,69% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 6,01%), đóng góp 3,94 điểm phần trăm. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,03%, đóng góp 3,79 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 6,08%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,59%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,29%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 22,19%, cao hơn so với tốc độ tăng 17,57% của 6 tháng 2024, đóng góp 1,13 điểm phần trăm. Sở dĩ ngành xây dựng tăng cao do trên địa bàn tỉnh đang thi công xây dựng các công trình trọng điểm như: Cảng hàng không Quốc tế Long Thành; 2 dự án điện Nhơn trạch 3 và 4 v.v… Khu vực dịch vụ dự ước 6 tháng đầu năm tăng 8,97% đây là mức tăng cao so với cùng kỳ các năm qua. Trong khu vực dịch vụ, hoạt động thương mại diễn ra sôi động, dịch vụ lưu trú và ăn uống và du lịch phục hồi, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chủ lực tăng so cùng kỳ. Đóng góp của một số ngành dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2025 như sau: Ngành bán buôn và bán lẻ tăng 4,64%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm; ngành vận tải kho bãi tăng 13,46%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 14,67%, đóng góp 0,28 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,77%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 4,59%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 56,58% (Trong đó: Công nghiệp chiếm 51,93%); khu vực dịch vụ chiếm 25,8%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,45%. 2. Tài chính – Ngân hàng a) Tài chính Tổng thu ngân sách Nhà nước (đã loại trừ hoàn thuế) tính đến ngày 25/6/2025 ước đạt 29.580,97 tỷ đồng([1]), tăng 29,31% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 26.491,66 tỷ đồng, tăng 28,46%. Một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 1.945,35 tỷ đồng, tăng 2,74%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 4.107,16 tỷ đồng, tăng 20,87%; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 9.000 tỷ đồng, tăng 23%; Thuế thu nhập cá nhân 4.536,55 tỷ đồng, tăng 23,71%; Các khoản thu về nhà, đất 3.397,73 tỷ đồng, gấp 2 lần so với cùng kỳ. - Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 3.043,02 tỷ đồng, tăng 37,31% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách Nhà nước tính đến ngày 25/6/2025 đạt 24.440,73 tỷ đồng([2]), tăng 33,56% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 12.861,36 tỷ đồng, tăng 26,57% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 12.379,05 tỷ đồng, tăng 25,53%); Chi thường xuyên đạt 11.571,13 tỷ đồng, tăng 42,22%... b) Hoạt động Ngân hàng Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/6/2025 đạt 385.433 tỷ đồng, tăng 8,68% so với đầu năm 2025. Trong đó: Huy động bằng VND ước đạt 360.514 tỷ đồng, chiếm 93,67%/tổng huy động, tăng 9,53%; Huy động bằng ngoại tệ ước đạt 23.292 tỷ đồng, chiếm 6,33%/tổng huy động, giảm 1,23% so với đầu năm. Dự ước đến 30/6/2025 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 438.407 tỷ đồng, tăng 7,9% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 276.364 tỷ đồng, chiếm 63,03%/tổng dư nợ, tăng 10,04%; Dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 161.967 tỷ đồng, chiếm 36,97%/tổng dư nợ, tăng 4,62% so với đầu năm. 3. Sản xuất công nghiệp Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6, 6 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng khá trong các ngành; nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới đang tiếp tục có chiều hướng phát triển tích cực, tình hình lạm phát trên thế giới và trong nước được kiểm soát và ổn định; đơn hàng các của các doanh nghiệp đang thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ký được hợp đồng đến hết cả năm, thị trường xuất khẩu ổn định, đặc biệt ngành sản xuất chế biến gỗ, sản xuất điện tử, gia giày, may mặc…. - Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6/2025 tăng 4,79% so tháng trước; Chỉ số sản xuất công nghiệp quý II năm 2025 tăng 17,59% so quý I/2025 và tăng 16,5% so với cùng kỳ. - Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 11,95% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tăng 7,19%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,47%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 2,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 7,15%; Một số ngành công nghiệp chủ lực có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm đạt mức tăng khá so cùng kỳ như: Sản xuất đồ uống tăng 8,73%, Sản xuất chế biến thực phẩm 5,90%; Dệt tăng 9,07%; May mặc tăng 8,32%; sản xuất hóa chất tăng 10,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,38; Sản xuất giường,tủ, bàn, ghế tăng 13,63%%,.v.v…một số ngành sản xuất khác như: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,51%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 25,87%; sản xuất kim loại đúc sẵn tăng 14%; sản xuất thiết bị điện tăng 12,44%, sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 19,29%,.v.v… - Chỉ số sản phẩm công nghiệp: Dự ước 6 tháng đầu năm 2025 có 22/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Đá xây dựng các loại 10.240,3 nghìn m3, tăng 7,18%; Bột ngọt đạt 148,1 nghìn tấn, tăng 8,1%; Thuốc lá sợi đạt 10.200 tấn, tăng 16,5%; Sợi các loại 1.179,2 ngàn tấn, tăng 9,44%; Quần áo may sẵn đạt 140,8 triệu cái, tăng 9,57%, giầy dép các loại 246,3 triệu đôi, tăng 14,35%, sản phẩm kim loại 251,9 ngàn tấn, tăng 7,97%; Giường, tủ, bàn, ghế đạt 6.714,6 nghìn chiếc, tăng 11,91%,… - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 6/2025 tăng 3,99% so với tháng 5/2025 và tăng 11,82% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 chỉ số tiêu thụ tăng 8,70% so cùng kỳ. - Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2025 dự ước tăng 21,61% so với tháng 5/2025 và tăng 45,47% so tháng cùng kỳ năm trước. - Chỉ số lao động trong các doanh nghiệp tháng 6 năm 2025 tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 1,17% so tháng cùng kỳ, Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 chỉ số lao động tăng 4,11% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng giảm 3,54%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,2%, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 1,32%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,84%. 4. Hoạt động xây dựng Sáu tháng đầu năm 2025 tỉnh Đồng Nai tiếp tục rà soát, xây dựng phương án, đơn giản hóa các thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động xây dựng; đẩy mạnh phân cấp quản lý và đầu tư xây dựng công trình; nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thiết kế công trình. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng đẩy mạnh giải ngân đầu tư công; Là địa phương hàng năm thu hút vốn đầu tư FDI nằm trong top đầu cả nước, do thuận lợi về nhiều yếu tố, trong đó yếu tố địa lý mang tính kết nối giao thông vùng, miền, cảng, biển… đã thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước mạnh mẽ, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng và nhà ở dân cư tăng cao. Đặc biệt hiện nay trên địa bàn tỉnh một sô công trình trọng điểm quốc gia như: Dự án sân bay Quốc tế Long Thành; đường vành đai 3, cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu; một số công trình dự án khác đang tích cực, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành theo kế hoạch do vậy hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh quý 2 và 6 tháng tăng trưởng mạnh. Dự ước giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành trên toàn địa bàn quý 2/2025 đạt 25.019,7 tỷ đồng, tăng 18,49% so với quý trước và tăng 25,72% so cùng kỳ. Dự ước 6 tháng đầu năm 2025 đạt 46.134,7 tỷ đồng, tăng 22,51% so cùng kỳ. Dự ước 6 tháng đầu năm 2025 giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn (theo giá hiện hành) đạt 46.134,69 tỷ đồng, tăng 22,51% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước đạt 188,97 tỷ đồng, giảm 50,97%; doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 36.907,64 tỷ đồng, tăng 26,48%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.543,19 tỷ đồng, tăng 19,11%; Loại hình khác đạt 7.494,89 tỷ đồng, tăng 10,25%. Giá trị sản xuất phân theo loại công trình: Công trình nhà ở đạt 13.993,2 tỷ đồng, tăng 2,93%; Công trình nhà không để ở đạt 11.944,7 tỷ đồng, tăng 11,64%; Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 13.970,05 tỷ đồng, tăng 82,29%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 6.226,78 tỷ đồng, tăng 109,22% so cùng kỳ. Dự ước giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh 2010) quý II/2025 đạt 15.737,22 tỷ đồng, tăng 18,21% so với quý I/2025 và tăng 26,02% so cùng kỳ: Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) đạt 29.050,35 tỷ đồng, tăng 22,89% so cùng kỳ. Trong đó: Công trình nhà ở đạt 8.751,88 tỷ đồng, tăng 3,46%; Công trình nhà không để ở đạt 7.469,93 tỷ đồng, tăng 12,3%; Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 8.736,11 tỷ đồng, tăng 83,20%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 4.092,43 tỷ đồng, tăng 9,03% so cùng kỳ. 5. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản Sáu tháng đầu năm 2025, Ngành Nông nghiệp đã triển khai đến cơ sở, địa phương, doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt kết quả tốt. Tuy nhiên do giá xăng dầu, giá vật tư nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… tăng cao, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm cho giá thành sản phẩm hàng hóa nông sản tăng nên người sản xuất nông nghiệp chưa có lãi nhiều. Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá SS 2010) 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 25.724,6 tỷ đồng, tăng 3,67% so cùng kỳ. Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 23.519,8 tỷ đồng, tăng 3,64% (trồng trọt tăng 5,95%; chăn nuôi tăng 2,51%; dịch vụ tăng 1,48%); Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 847,8 tỷ đồng, tăng 3,06%; Giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.357,1 tỷ đồng, tăng 5,05%. a) Nông Nghiệp Cây hàng năm: Thời tiết đang trong mùa mưa, đến nay vụ Đông Xuân đã thu hoạch xong, nên người dân tập trung xuống giống cây trồng vụ Hè Thu. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đến 15/6/2025 là 95.745,57 ha, tăng 266,01 ha (+0,28%) so với cùng kỳ. Bao gồm: Vụ Đông Xuân 2025 là 40.002,71 ha, tăng 511,74 ha (+1,3%) so với cùng kỳ trong đó: nhóm cây lương thực đạt 25.038,49 ha, tăng 2,29%; nhóm cây củ có bột đạt 4.380,57 ha, giảm 1,16%; mía đạt 50,8 ha, giảm 4,35%; cây thuốc lá, thuốc lào đạt 391,1 ha, giảm 10,38%; nhóm cây có hạt chứa dầu đạt 480,6 ha, tăng 0,95%; nhóm cây rau, đậu các loại đạt 6.907 ha, giảm 0,53%; nhóm cây hàng năm khác đạt 2.754,15 ha, tăng 3,06%. Tiến độ vụ Hè Thu 2025 ước đạt 48.876,33 ha, tăng 17,84 ha (+0,23%) so cùng kỳ, trong đó: nhóm cây lương thực đạt 31.852,31 ha, tăng 0,04%; nhóm cây củ có bột đạt 8.122,12 ha, tăng 0,1%; mía đạt 2.928 ha, tăng 1,01%; cây thực phẩm đạt 4.651,51 ha, giảm 0,04%; cây công nghiệp hàng năm đạt 514 ha, tăng 14,1%; cây hàng năm khác đạt 786,22 ha, tăng 0,52% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch một số cây trồng vụ Đông Xuân tăng, giảm so cùng kỳ như sau: sản lượng lúa đạt 104.764,09 tấn, tăng 1,42%; bắp đạt 85.234,14 tấn, tăng 6%; khoai lang đạt 721,15 tấn, giảm 179,81%; mía đạt 3.569 tấn, giảm 4,17%; rau các loại đạt 95.137,78 tấn, giảm 0,24%; sản lượng đậu/đỗ các loại đạt 1.669 tấn, giảm 0,7%. Cây lâu năm: Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn ổn định, năm nay do mùa mưa tới sớm người dân đã chủ động tổ chức trồng mới đối với một số cây trồng và chủ yếu tập trung nhiều vào khâu chăm sóc, làm cỏ, bón phân, phun thuốc trừ sâu… Quý 2 là quý vào vụ thu hoạch lên nhiều loại cây ăn quả lâu năm đặc biệt là tháng 5, tháng 6 chính vụ thu hoạch của một số cây ăn quả như sau: Bưởi dự ước sản lượng 6 tháng đầu năm 2025 đạt 31.343,9 tấn, tăng7,74% so cùng kỳ; Xoài đạt 72.311,2 tấn, tăng 12,3%; Sầu riêng đạt 13.761,65 tấn, tăng 13,54%; Bơ đạt 5.821,62 tấn, tăng 12,52%; Mít đạt 22.010,36 tấn, tăng 17,31% .... Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tương đối ổn định, Ngành chăn nuôi triển khai các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh góp phần tái đàn có hiệu quả. Công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra vào tỉnh được kiểm soát chặt chẽ, triển khai công tác tiêu độc, khử trùng các cơ sở giết mổ và phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm. Do đó trong tháng tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm có phát sinh nhưng chỉ ở thể nhẹ và được phòng chống kịp thời, không phát sinh thành dịch. Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 6/2025 là 2.216.637 con, tăng 1,03% so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 3.986 con, tăng 0,28%; Bò đạt 111.803 con, tăng 0,5%; Đàn lợn đạt 2.100,85 nghìn con (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 1,06% so cùng kỳ. Tổng đàn gia cầm ước tính có 25.254,83 nghìn con, tăng 1,87% so cùng kỳ, trong đó gà đạt 22.066,6 nghìn con, tăng 1,74%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm và trứng duy trì ổn định đã tạo động lực cho người chăn nuôi mở rộng quy mô đàn; việc kiểm soát dịch bệnh hiệu quả đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của đàn gia cầm. Dự ước sản lượng gia cầm 6 tháng đầu năm 2025 đạt 90.667,4 tấn, tăng 1,26% so cùng kỳ. b) Lâm nghiệp Dự ước diện tích rừng trồng mới trong tháng 6/2025 đạt 1.140,86 ha, tăng 6,22% so với tháng cùng kỳ. Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2025 diện tích rừng trồng mới ước đạt 2.308,69 ha, tăng 4,9% so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác dự ước đạt 62.049 m3, tăng 1,69% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt 174.231 m3, tăng 3,69% so cùng kỳ, nguyên nhân tăng là do diện tích rừng sản xuất đến kỳ thu hoạch và một số diện tích khai thác tận thu dự án chuyển đổi quy hoạch. Công tác PCCCR là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu, các địa phương và đơn vị chủ rừng thực hiện tốt công tác trực, sẵn sàng lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn cứu hộ kịp thời, hiệu quả, an toàn khi có cháy rừng xảy ra. Trong 6 tháng đâu năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai xảy ra 01 vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại là 0,0117 ha; số vụ phá rừng là 15 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ với diện tích phá là 0,05 ha. c) Thủy sản Hoạt động nuôi trồng thủy sản luôn được người dân quan tâm, từng bước được cải thiện về phương thức nuôi trồng, con giống, công tác phòng chống dịch bệnh tốt, nhất là kiểm soát được nguồn thức ăn, con giống… Ước tính tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 6/2025 đạt 8.820,7 tấn, tăng 12,36% so tháng cùng kỳ; ước quý II/2025 đạt 19.783 tấn, tăng 8,72%; lũy kế 6 tháng đạt 38.547,6 tấn, tăng 5,99% so cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng là do nhu cầu thị trường tiêu thụ xã hội, sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng sử dụng nhiều. Bên cạnh đó giá bán sản phẩm thủy sản tăng cao, do đó mà nhiều hộ gia đình chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc nuôi trồng, chăm sóc con giống, vật nuôi, nhằm hạn chế dịch bệnh, hơn nữa người nuôi thủy sản tập trung vào nuôi thâm canh và bán thâm canh với các đối tượng chủ lực, như nước ngọt (cá rô đồng, rô phi, diêu hồng, cá lóc, tôm càng xanh); nước lợ (tôm thẻ và tôm sú). Đồng thời kiểm soát tỷ lệ phần trăm cho ăn đúng qui trình, kỹ thuật, giúp duy trì tỷ lệ sống cao. 6. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải 6.1. Thương mại dịch vụ Hoạt động thương mại dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định ở tất cả các ngành và sôi động hơn vào dịp nghỉ hè, dịp nghỉ lễ tăng; giá các mặt hàng thiết yếu trên thị trường khá ổn định. Mặt khác, kinh tế từng bước phục hồi, thu nhập dân cư tăng góp phần tăng sức mua trên thị trường xã hội, do đó hoạt động thương mại dịch vụ 6 tháng đầu năm 2025 tăng so cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6 năm 2025 ước đạt 28.813 tỷ đồng, tăng 0,86% so tháng trước và tăng 11,34% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 171.619 tỷ đồng, tăng 17,55% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước ước đạt 9.034,8 tỷ đồng, tăng 15,2%; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 158.017,5 tỷ đồng, chiếm 92,1% tổng mức bán lẻ và tăng 17,54% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 4.567 tỷ đồng, tăng 22,9% so cùng kỳ. Phân theo ngành hoạt động như sau: Bán lẻ hàng hóa: Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 6 ước đạt 19.879 tỷ đồng, tăng 0,61% so với tháng trước. Quý II năm 2025 ước đạt 53.337 tỷ đồng, tăng 19,65% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 119.575,8 tỷ đồng, tăng 16,43% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các nhóm hàng có mức tăng cao so cùng kỳ là: Hàng lương thực tăng 14,4%, hàng may mặc tăng 8,95%; đồ dùng, dụng cụ, thiết bị gia đình tăng 5,98%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 11,48%, gỗ và vật liệu xây dựng tăng 23,54%, xăng dầu các loại tăng 30,97%... - Lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành: Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 6 ước đạt 2.670,3 tỷ đồng, tăng 1,03% so với tháng trước. Lũy kế 6 tháng doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 15.729,1 tỷ đồng, tăng 20,51% so cùng kỳ, trong đó: Doanh thu lưu trú tăng 21,12%; Doanh thu dịch vụ ăn uống tăng 20,51%. Doanh thu du lịch lữ hành tháng 6 ước đạt 8,3 tỷ đồng, tăng 8,74% so với tháng trước. Lũy kế 6 tháng ước đạt 46,3 tỷ đồng, tăng 26,85% so cùng kỳ. Hoạt động Du lịch của Đồng Nai tiếp tục được đầu tư phát triển thành ngành kinh tế quan trọng, trong đó huy động các nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bến tàu gắn với khu, điểm du lịch và sản phẩm du lịch để tạo đột phá phát triển du lịch; Mỗi địa phương, tập trung xây dựng, định vị thương hiệu Đồng Nai tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù với 03 sản phẩm chính: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa - tâm linh; du lịch nông nghiệp, nông thôn và các sản phẩm phụ trợ. Gắn kết hoạt động của các khu, điểm du lịch với việc triển lãm, giới thiệu, trưng bày các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nông nghiệp tiêu biểu của các địa phương trong tỉnh đến khách du lịch qua đó đóng góp lớn vào phát triển kinh tế của tỉnh, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển. - Hoạt động dịch vụ: Doanh thu dịch vụ tháng 6 năm 2025 ước đạt 5.603,5 tỷ đồng, tăng 1,71% so với tháng trước và tăng 20,31% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 32.611,8 tỷ đồng, tăng 19,96% so cùng kỳ. Một số ngành kinh doanh dịch vụ tăng so với cùng kỳ như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 25,42%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 19,52%; dịch vụ Giáo dục và Đào tạo tăng 13,69; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 20,46%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng 16,1%. 6.2. Giá cả thị trường Tháng 6, giá cả nhiều mặt hàng tương đối ổn định và có xu hướng giảm. Giá một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình và dịch vụ y tế giữ mức ổn định so với tháng trước. Trong tháng, giá xăng dầu được điều chỉnh tăng theo xu hướng giá thế giới, trong khi giá gas cũng giảm nhẹ so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng 0,19% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,25% và bình quân 6 tháng tăng 3,65% so với cùng kỳ. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2025 như sau: So với tháng trước, CPI tăng 0,19% (khu vực thành thị tăng 0,22%, khu vực nông thôn tăng 0,17%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá, 02 nhóm giảm và 03 nhóm giữ mức ổn định. Cụ thể: Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 6, tăng 0,1% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,03%, trong đó lương thực giảm 0,2%; thực phẩm tăng 0,12%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,14%. Chỉ số giá nhóm hàng đồ uống và thuốc lá trong tháng 6 tăng 0,14% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do giá nhiều mặt hàng nước ngọt và bia điều chỉnh mức giá bán thông thường sau thời gian giảm giá trước đó, giá bình quân nhóm nước giải khát có gas tăng 1,38%, rượu và bia các loại tăng 0,44%... Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng trong tháng 6 tăng 0,54% so với tháng trước, là nhóm có mức tăng cao nhất trong tháng. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà ở tăng, kéo theo giá của nhiều loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, từ ngày 10/5/2025, theo Quyết định số 1279/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh tăng, khiến giá điện sinh hoạt trong tháng 5 tăng 2,85%([3]) so với tháng trước; giá nước sinh hoạt cũng ghi nhận mức tăng nhẹ 0,04%; giá dầu hỏa tăng 0,62%. Ở chiều ngược lại, giá gas trong tháng 6 giảm 1,1% so với tháng trước do giá gas nhập khẩu được điều chỉnh giảm, kéo theo giá bán lẻ trong nước giảm. Chỉ số giá nhóm giao thông trong tháng 6 tăng 0,49% so với tháng trước, đóng góp khoảng 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng chung của CPI. Trong tháng, giá xăng dầu bình quân tăng, kéo theo chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 1,48% so với tháng trước, trong đó: xăng tăng 1,64%, dầu Diesel tăng 1,85%, chủ yếu do tác động từ diễn biến giá dầu thô trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng tăng 2%, trong đó: dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 5,15% và đường hàng không tăng 8,36%, phản ánh nhu cầu đi lại của người dân tăng cao trong dịp hè. Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá với mức tăng nhẹ so với tháng trước như: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13%; thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 0,09%... Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, góp phần kiềm chế mức tăng chung của CPI. Trong đó, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch trong tháng 6 giảm 0,14% so với tháng trước. Mặc dù đây là thời điểm nhu cầu vui chơi, du lịch tăng cao do học sinh bước vào kỳ nghỉ hè, nhưng nhiều công ty du lịch đã tung ra các chương trình khuyến mãi kích cầu, giảm giá một số tour du lịch nội địa, khiến giá tour trong nước bình quân giảm 0,99%; hàng hóa và dịch vụ khác tháng 6/2025 giảm 0,03%. Có 03 nhóm giá ổn định so tháng trước là: Thuốc và dịch vụ y tế; Giáo dục và bưu chính viễn thông. - Chỉ số giá bình quân 6 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,65%. Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá, các nhóm tăng cao nhất bao gồm: Thuốc và dịch vụ y tế, tăng 14,55%, giáo dục, tăng 7,81%, văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 6,09%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 4,31%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng, tăng 3,4%, đồ uống và thuốc lá, tăng 1,59%, thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 1,28%, may mặc, mũ nón và giày dép, tăng 0,66%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,79%, giao thông giảm 4,6%. Trong tháng 6 năm 2025, giá vàng trong nước tiếp tục có xu hướng giảm, giảm 3% so với tháng trước. Mức giảm này phản ánh diễn biến của giá vàng thế giới đang hạ nhiệt sau giai đoạn tăng nóng. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, giá vàng vẫn tăng mạnh 43,69%, và bình quân 6 tháng đầu năm tăng 38,83%, cho thấy xu hướng tăng vẫn chiếm ưu thế trong dài hạn do các yếu tố bất ổn địa chính trị và lo ngại lạm phát kéo dài. Chỉ số giá đô la Mỹ (USD) trong tháng 6 ghi nhận mức tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 2,49% so với cùng kỳ và bình quân cùng kỳ tăng 2,56%. Do nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ tăng, tác động đến giá USD trong nước. 6.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Hoạt động xuất, nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2025 có chuyển biến tích cực, do sự phục hồi của thị trường thế giới, đơn hàng xuất khẩu tăng. Bên cạnh đó, hiệp định thương mại tự do (FTA) có tác động tích cực, duy trì lợi thế của Việt Nam trong thương mại. do vậy 6 tháng đầu năm kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng khá. Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 6 đạt 2.383,404 triệu USD, tăng 1,07% so với tháng trước và tăng 23,64% so tháng cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm xuất khẩu ước đạt 13.195 triệu USD, tăng 17,41% so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước tăng 14,69%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 16,68%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,73% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 6 tháng tăng khá so cùng kỳ như: Hạt điều nhân (+11,98%); cà phê (+92%); Sản phẩm gỗ (+23,73%); Hàng dệt may (+9,51%); Giày dép các loại (+6,99%); Máy vi tính (+86,53%); Xơ, sợi (+0,78%); Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng (+20,60%) … Thị trường xuất khẩu 6 tháng tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ ước đạt 4.688 triệu USD, chiếm 35,53%; Nhật Bản ước đạt 1.253,2 triệu USD, chiếm 9,5%; Trung Quốc ước đạt 995 triệu USD, chiếm 7,54%; Hàn Quốc ước đạt 624 triệu USD, chiếm 4,73%... Kim ngạch nhập khẩu tháng 6 năm 2025 ước đạt 1.698,8 triệu USD, tăng 1,25% so tháng trước và tăng 20,19% so tháng cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm ước đạt 9.307,496 triệu USD, tăng 15,4% so cùng kỳ. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 6 tháng so cùng kỳ như: Chất dẻo nguyên liệu tăng 7,6%; Cao su tăng 21,48%; Gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 10,71%; Xơ, sợi dệt các loại đạt 5,3%; Vải các loại tăng 10,51%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày tăng 4,66%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 90,11%, Máy móc thiết bị tăng 28,43%... Về thị trường nhập khẩu hàng hóa, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh, ước 6 tháng đạt 3.550 triệu USD, chiếm 38,14%; Hàn Quốc ước đạt 1.100 triệu USD, chiếm 11,81%; Nhật Bản ước đạt 571,5 triệu USD, chiếm 6,14%; Hoa Kỳ đạt 618,8 triệu USD, chiếm 6,65%... Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, xuất siêu trên địa bàn tỉnh ước đạt 3.887,5 triệu USD. Bình quân mỗi tháng xuất siêu khoảng 648 triệu USD. 6.4. Giao thông vận tải Hoạt động vận tải 6 tháng đầu năm 2025 trên địa bàn tỉnh ghi nhận mức tăng trưởng khá. Một trong những yếu tố thúc đẩy là việc nhiều dự án xây dựng trọng điểm quốc gia đang được tập trung triển khai để đảm bảo tiến độ theo kế hoạch năm, làm cho nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng tăng cao. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất, kinh doanh có nhiều khởi sắc nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ vận tải như kho bãi, bốc xếp, bưu chính và chuyển phát tăng. Qua đó tác động tích cực đến doanh thu toàn ngành vận tải trong 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 6 năm 2025 ước đạt 3.867,8 tỷ đồng, tăng 2,95% so tháng trước và tăng 22,04% so cùng tháng năm trước. Quý II năm 2025 ước đạt 11.296,2 tỷ đồng, tăng 17,27% so với quý cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 22.342,8 tỷ đồng, tăng 15,5% so cùng kỳ. Cụ thể: Vận chuyển hành khách trong tháng 6 ước đạt hơn 7,8 triệu lượt khách, tăng 1,05% so tháng trước và tăng 15,73% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng vận chuyển hành khách ước đạt 47,1 triệu lượt khách, tăng 9,36% so cùng kỳ. Luân chuyển hành khách tháng 6 ước đạt 448 triệu HK.km, tăng 1,11% so tháng trước và tăng 16,13% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng ước đạt 2.714 triệu HK.km tăng 10,8% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hành khách 6 tháng ước đạt 2.691,7 tỷ đồng, tăng 18,4% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa tháng 6 ước đạt 9,7 triệu tấn, tăng 2,68% so với tháng trước và tăng 17,27% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 56,2 triệu tấn, tăng 10,61% so với cùng kỳ. Luân chuyển hàng hóa tháng 6 ước đạt 852,3 triệu tấn.km, tăng 2,43% so tháng trước. Lũy kế 6 tháng vận tải hàng hóa ước đạt 4.823,4 triệu tấn.km, tăng 20,37% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hoá 6 tháng ước đạt 13.587,9 tỷ đồng, tăng 17,43% so cùng kỳ. - Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 6 ước đạt 1.050,4 tỷ đồng tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 16,07% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 6 tháng ước đạt 6.063,2 tỷ đồng, tăng 10,25% so cùng kỳ. 7. Vốn đầu tư phát triển Dự ước vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn tỉnh quý 2 năm 2025 thực hiện 34.724,7 tỷ đồng, tăng 9,94 so quý 1/2025 và tăng 14,95% so cùng kỳ, trong đó vốn ngân sách nhà nước đạt 2.853,4 tỷ đồng, tăng 1,6%; vốn ngoài nhà nước đạt 14.182,4 tỷ đồng, tăng 13,47%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 13.792,6 tỷ đồng, tăng 15,12% so quý I/2025. Dự ước 6 tháng đầu năm 2025 tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện 66.310 tỷ đồng, tăng 13,84% so cùng kỳ. Tình hình thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 6 tháng đầu năm 2025 vẫn được duy trì ở mức tăng khá so cùng kỳ. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài những năm gần đây tiếp tục đạt kết quả cao, các loại hình doanh nghiệp chú trọng đầu tư sản xuất kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất. 8. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp Từ đầu năm đến ngày 18/6/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.349,73 triệu USD, tăng 45,74% so cùng kỳ, trong đó: cấp mới 60 dự án với tổng vốn đăng ký mới 539,26 triệu USD, giảm 4,58% và 75 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 810,47 triệu USD, gấp 2,2 lần so cùng kỳ. Từ đầu năm đến ngày 18/6/2025, thu hút vốn đầu tư trong nước ở trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 10.940,1 tỷ đồng, giảm 3,92% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: có 19 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 6.285,57 tỷ đồng, tăng 14,82%; có 16 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 4.654,5 tỷ đồng, giảm 21,27% so cùng kỳ. Về phát triển doanh nghiệp: Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/6/2025 là 36.243 tỷ đồng, tăng 3,29% so cùng kỳ. Trong đó: Có 2.205 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 16.900 tỷ đồng, tăng 21,35%; Có 586 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 19.343 tỷ đồng, giảm 8,59%. Ngoài ra còn có 965 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2024. Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Từ đầu năm đến ngày 15/6/2025, có 391 doanh nghiệp giải thể, tăng 55,7% so với cùng kỳ, và có 404 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 26,6%; Có 1.655 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 22,4%. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân. II. Một số tình hình xã hội 1. Văn hóa, thể thao 6 tháng đầu năm 2025, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các đơn vị tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức: thực hiện bộ maket tuyên truyền, treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc, cờ nội dung, cờ phướn, băng rôn, pano, tranh cổ động…. Hoạt động thể thao tập trung tổ chức và tham gia các giải: Tổ chức 03 giải thể dục thể thao quần chúng và 01 giải phát động; Tổ chức 01 giải quốc gia và 6 giải tỉnh; Tham gia 70 giải trong nước và quốc tế đạt 368 huy chương (101 HCV-130HCB-137HCĐ). 2. Y tế Trong 6 tháng đầu năm ghi nhận 2.662 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 2,04 lần so cùng kỳ;Tay chân miệng ghi nhận 2.371 ca, tăng 16,91% so cùng kỳ,không ghi nhận ca tử vong; Uốn ván khác ghi nhận ghi nhận 06 ca, bằng cùng kỳ năm 2024., không có ca tử vong; Sởi: Ghi nhận 4.786 ca, tăng 4.786 ca so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong; Ho gà: Ghi nhận 07 ca, tăng 03 ca so cùng kỳ; Viêm não Nhật Bản B: Ghi nhận 01 ca, tăng 01 ca so cùng kỳ; Viêm não mô cầu: 03 ca, tăng 03 ca so cùng kỳ; . Bệnh dại: Ghi nhận 03 ca tử vong do bệnh dại và 13 ổ dịch dại trên chó. Covid-19: Ghi nhận 35 ca, giảm 22 ca so với cùng kỳ năm 2024 (57 ca), không ghi nhận ca tử vong, bằng so với cùng kỳ năm 2024. Một số dịch bệnh khác như: Sốt rét, tả, thương hàn, cúm....không ghi nhận trường hợp ca mắc. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm: Từ đầu năm đến 31/5/2025, đã thực hiện 5.166 lượt kiểm tra cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm trong 4.854 cơ sở đạt (chiếm 93,96%), số cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính là 27, với số tiền 206.000.000 đồng. 3. Giáo dục Trong 6 tháng đầu năm tổ chức thành công kỳ các kỳ thi: Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm 2024-2025: đạt 61 giải; Kỳ thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh: có tổng số 2.857 học sinh đạt giải; Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025: Kỳ thi được tổ chức đảm bảo an toàn, nghiêm túc. Sở GDĐT đã hoàn thành công tác chấm thi và công bố điểm chuẩn vào các trường THPT công lập thi tuyển. Chuẩn bị tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025: Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 diễn ra vào các ngày từ 25/6 đến 27/6/2025 Hội đồng thi Sở GDĐT Đồng Nai gồm 37.273 thí sinh đăng ký dự thi. Toàn tỉnh có 64 Điểm thi, nằm trải rộng trên 11 huyện, thành phố. Tổng số phòng thi: 1.645 (năm 2024 có 62 điểm thi, 1.441 phòng thi). 4. Giải quyết việc làm và đào tạo nghề Giải quyết việc làm: Trong 6 tháng đầu năm 2025, Sở Nội vụ phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 46.702 lượt người (đạt 58,38% kế hoạch năm, giảm 10,04% so với cùng kỳ năm 2024). Đào tạo nghề: Tính đến hết tháng 5/2025 có 6.539/60.000 người tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề, đạt 10,89% kế hoạch năm 2025, trong đó: Tốt nghiệp cao đẳng: 478/5.000 người, đạt 9,56% kế hoạch; tốt nghiệp trung cấp có 1.907/6.300 người, đạt 30,26% kế hoạch và Chứng chỉ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 4.154/54.200 người, đạt 7.66% kế hoạch. |
Tác giả: Nguồn “thongke.dongnai.gov.vn”
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập