Theo đó, UBND các xã, phường tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo mẫu gửi về UBND tỉnh (qua Sở Dân tộc và Tôn giáo). Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29-9-2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của UBND cấp xã, Sở Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định số liệu theo quy định, tham mưu UBND tỉnh thực hiện báo cáo theo mẫu gửi kết quả về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trước ngày 26-12-2025.
Theo cầu của Kế hoạch, việc triển khai thực hiện thống kê, rà soát phải đảm bảo khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, đúng thực tiễn, phù hợp với đặc thù tình hình của địa phương. Dựa trên số liệu chính thức, được cập nhật theo thời điểm quy định, có cơ sở pháp lý rõ ràng và được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. Bảo đảm phòng, chống các tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
Được biết, việc rà soát thống kê này nhằm tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện rà soát, thống kê và báo cáo số liệu rà soát về dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của tất cả các dân tộc sống trên địa bàn tỉnh theo quy định.