Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây

Lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Các nội dung góp ý

STTHọ và tênNội dung góp ýNgày góp ý
1Nguyễn Thành TrungGóp ý về QUY ĐỊNH
Về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được      tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
3. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Góp ý kiến nghị xem xét bổ sung thêm nội dung vào Khoản 3, Điều 1:
“Tách thửa đất để phân chia quyền sử dụng theo quyết định, bản án của cơ quan tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành. Trừ các trường hợp tách thửa đất để phân chia quyền sử dụng sau ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì phải đảm bảo theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024.”
Chương II
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP
THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT
5. Điều kiện tách thửa
2. Điều kiện về kích thước thửa đất:
a) Điều kiện về kích thước thửa đất ở:
+ Góp ý kiến nghị đề xuất  xem xét chọn:
 “Phương án 2:
Sau khi tách thửa đất và trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy lợi (nếu có) thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại phải đảm bảo điều kiện về kích thước thửa đất như sau:
- Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 19m (mười chính mét): Đối với đất ở đô thị phải có chiều rộng thửa đất tối thiểu là 05m; đối với đất ở nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05m.
- Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có có lộ giới nhỏ hơn 19m (mười chính mét): Đối với đất ở đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04m; đối với đất ở nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05m.
- Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa quy định lộ giới giao thông: Đối với đất ở đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m; đối với đất ở nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m.”
Điều 7. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
+ Góp ý kiến nghị đề xuất  xem xét chọn:
 “Phương án 1:
a) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới giao thông lớn hơn hoặc bằng 19 m (mười chín mét) thì:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 80m2 (tám mươi mét vuông).
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 100m2 (một trăm mươi mét vuông).
b) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới giao thông lớn hơn hoặc bằng 19 m (mười chín mét) thì:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 60m2 (sáu mươi mét vuông).
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 80m2 (tám mươi mét vuông).
c) Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa quy định lộ giới giao thông thì:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 60m2 (sáu mươi mét vuông).
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 80m2 (tám mươi mét vuông).”
Điều 8. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp
+ Góp ý kiến nghị đề xuất  xem xét chọn:
“Phương án 3:
1. Thửa đất nông nghiệp mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) có diện tích tối thiểu là 500 m2
2. Thửa đất nông nghiệp mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại tại nông thôn sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2”.
Điều 9. Tách thửa đối với thửa đất có nhiều loại đất   
“2. Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có nhiều loại đất khác nhau (không phải là đất ở và đất khác trong cùng thửa đất) và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:
 “b) Trường hợp sau khi xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất mà diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với đất ở quy định tại Điều 8 Quyết định này mà đủ điều kiện chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định của pháp luật đất đai thì phải chuyển mục đích trước khi tách thửa đất.”
+ Góp ý kiến nghị xem xét điều chỉnh lại phần từ ngữ: từ “đối với đất ở quy định tại Điều 8 Quyết định này” thành “đối với loại đất ở quy định tại Điều 7 Quyết định này”.
“4. Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì phần diện tích tách thửa phải đảm bảo các điều kiện cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này và đảm bảo các điều kiện sau:
c) Diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất được tồn tại theo hiện trạng nhưng phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với loại đất ở quy định tại Điều 8 Quyết định này.”
+ Góp ý kiến nghị xem xét điều chỉnh lại phần từ ngữ: từ “đối với loại đất ở quy định tại Điều 8 Quyết định này” thành “đối với loại đất ở quy định tại Điều 7 Quyết định này”.
Điều 10. Tách thửa đất đối với trường hợp cá biệt
+ Góp ý kiến nghị đề xuất  xem xét chọn:
“Phương án 1:
UBND tỉnh ủy quyền UBND cấp huyện xem xét, giải quyết và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với việc tách thửa đất không đảm bảo điều kiện và diện tích tối thiểu tại quy định này thuộc các trường hợp sau:
1. Tách thửa đất ở hoặc đất nông nghiệp để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chủ sử dụng đất thuộc đối tượng nhưng thuộc trường hợp hộ nghèo (theo tiêu chuẩn chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành) hoặc trong hộ có người bị bệnh hiểm nghèo (theo Danh mục các bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ). + Góp ý kiến nghị điều chỉnh lại phần từ ngữ: từ “thuộc đối tượng nhưng thuộc trường hợp” thành “thuộc trường hợp”.
2. Thửa đất đủ điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này nhưng trước đây do hộ gia đình, cá nhân hiến đất hoặc đồng ý thu hồi một phần thửa đất (không yêu cầu bồi thường) để sử dụng vào mục đích công cộng, nay diện tích đất còn lại không đủ điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa tại quy định này.
3. Tách thửa đất ở hoặc đất nông nghiệp để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con được pháp luật thừa nhận; thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đảm bảo phù hợp quy định pháp luật về dân sự, đất đai và phù hợp tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
4. Tách thửa đất ở hiện hữu tiếp có giáp đường giao thông công cộng, đảm bảo các điều kiện tách thửa khác nhưng không đảm bảo điều kiện về kích thước thửa đất hoặc không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định này.”
+ Góp ý kiến nghị đề xuất xem xét bổ sung thêm nội dung:
“5. Các trường hợp cá biệt khác.”

Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
“1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thành phố khi tiếp nhận hồ sơ đo đạc tách thửa có trách nhiệm lấy ý kiến UBND cấp xã nơi có đất về điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện.”
+ Góp ý kiến nghị xem xét điều chỉnh bỏ nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Quyết định này cho phù hợp với phần góp ý tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quyết định.
Để nhằm đảm bảo cho việc khi UBND huyện cấp huyện thực hiện ban hành văn bản hành chính về việc cho phép tách thửa là kết quả cuối cùng, để chủ sử dụng đất và các cơ quan ban nghành tiếp theo căn cứ thực hiện, tránh phát sinh trường hợp sau khi có văn bản cho phép tách thửa của UBND huyện cấp huyện, mà việc thực hiện xác định về điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện không đảm bảo, thì sẽ khó thực hiện được, gây bức xúc, khó khăn cho người dân, dẫn đến pháp sinh, khiếu nại, khiếu kiện.
2. UBND cấp huyện:
“b) Chỉ đạo UBND cấp xã có kiểm tra, xác nhận bằng văn bản điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện khi có văn bản lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.”
+ Góp ý kiến nghị đề xuất xem xét điều chỉnh nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quyết định, thành:
b) Chỉ đạo phòng quản lý đô thị, phòng Kinh tế hạ tầng thực hiện phối hợp với các ban nghành, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, tham mưu UBND cấp huyện về điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện trước khi ban hành văn bản cho phép chấp thuận cho phép tách thửa theo quy định.
4. Chủ tịch UBND cấp xã:
“b) Có trách nhiệm kiểm tra việc đảm bảo về điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện khi có văn bản lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.”
+ Góp ý kiến nghị đề xuất xem xét điều chỉnh bỏ nội dung này cho phù hợp với phần góp ý tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quyết định trên.
01/07/2024

Atlas tỉnh Đồng Nai

Cổng TTĐT Chính phủ

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG NAI

Cơ quan chủ quản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Kim Long – Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: Số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (0251).3847292.
Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai" hoặc "CTT-Đồng Nai" hoặc "www.dongnai.g​ov.vn" khi ​phát hành lại thông tin từ các nguồn này.​

ipv6 ready

Chung nhan Tin Nhiem Mang