Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường hay không?

(CTT-Đồng Nai) - Thu hồi đất là hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, nhằm để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, vì lợi ích cộng đồng...
Các luật sư Đoàn Luật sư tỉnh (tay trái) tư vấn cho người dân về chính sách pháp luật về đất tại buổi tuyên truyền ở xã La Ngà (huyện Định Quán)
Các luật sư Đoàn Luật sư tỉnh (tay trái) tư vấn cho người dân về chính sách pháp luật về đất tại buổi tuyên truyền ở xã La Ngà (huyện Định Quán)

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất như: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 78); để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia cộng đồng (Điều 79); do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81)…, có rất nhiều điểm mới so với Luật Đất đai năm 2013 đang có hiệu lực.

Luật gia Phan Văn Châu, Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh cho biết, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau: SDĐ không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận SDĐ và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi SDĐ không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Cũng theo luật gia Phan Văn Châu, đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền SDĐ, nhận chuyển nhượng quyền SDĐ để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ SDĐ chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ SDĐ so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền SDĐ, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại…

* Chính sách bồi thường khi thu hồi
Việc người SDĐ vi phạm pháp luật về đất đai được Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 quy định khá cụ thể từng trường hợp sẽ bị thu hồi đất. Tuy nhiên, để triển khai và thực thi các quy định này một cách chặt chẽ, khoa học, đảm bảo được quyền của người SDĐ khi họ vi phạm…, Quốc hội đã giao cho Chính phủ quy định chi tiết vấn đề này. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã xây dựng và công bố Dự thảo Nghị định Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ ngày 21-2-2024.

Luật gia Đỗ Văn Gọn, Phó Trưởng ban Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và xây dựng pháp luật (Hội Luật gia tỉnh) cho biết: “Dự thảo Nghị định Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có rất nhiều quy định mà người SDĐ quan tâm khi rơi vào trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Đa phần họ muốn biết, khi Nhà nước thu hồi như vậy liệu họ có được bồi thường hay không, nếu có thì bồi thường ra sao”.

Tại khoản 3 Điều 27 Dự thảo Nghị định Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có quy định, khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 thì người SDĐ không được trả lại tiền SDĐ, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất. Trừ trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và 6 Điều 81, khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai năm 2024 thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Nhân Thái

Atlas tỉnh Đồng Nai

Cổng TTĐT Chính phủ

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG NAI

Cơ quan chủ quản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Kim Long – Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: Số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (0251).3847292.
Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai" hoặc "CTT-Đồng Nai" hoặc "www.dongnai.g​ov.vn" khi ​phát hành lại thông tin từ các nguồn này.​

ipv6 ready

Chung nhan Tin Nhiem Mang